Các ma trận (Matrixes) PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
Các kỹ thuật xây dựng chiến lược quan trọng có thể được tích hợp vào khung ra quyết định ba
giai đoạn, như trong Hình 1. Các công cụ được trình bày trong khuôn khổ này có thể áp dụng
cho mọi quy mô và loại hình tổ chức, đồng thời có thể giúp các nhà chiến lược xác định, đánh
giá và lựa chọn chiến lược
Hình 1. Khung xây dựng chiến lược toàn diện
Giai đoạn 1, của khung công thức bao gồm Ma trận EFE, Ma trận IFE và Ma trận hồ sơ cạnh
tranh (CPM). Được gọi là Giai đoạn đầu vào, Giai đoạn 1 tóm tắt thông tin đầu vào cơ bản cần
thiết để xây dựng chiến lược.
Giai đoạn 2, được gọi là Giai đoạn phù hợp, tập trung vào việc
tạo ra các chiến lược thay thế khả thi bằng cách sắp xếp các yếu tố chính bên ngoài và bên
trong. Các kỹ thuật của Giai đoạn 2 bao gồm Ma trận Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Thách thức
(SWOT), Ma trận Đánh giá Hành động và Vị trí Chiến lược (SPACE), Ma trận Tập đoàn Tư vấn
Boston (BCG), Ma trận Bên trong-Bên ngoài (IE) và Chiến lược Tổng thể Ma trận.
Giai đoạn 3, được gọi là Giai đoạn quyết định, bao gồm một kỹ thuật duy nhất, Ma trận hoạch định chiến lược định lượng (QSPM). QSPM sử dụng thông tin đầu vào từ Giai đoạn 1 để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế khả thi được xác định trong Giai đoạn 2. QSPM cho thấy mức độ hấp dẫn tương đối của các chiến lược thay thế và do đó cung cấp cơ sở khách quan để lựa chọn các chiến lược
Tất cả chín kỹ thuật có trong khuôn khổ xây dựng chiến lược đều yêu cầu sự kết hợp giữa trực giác và phân tích. Các bộ phận độc lập trong một tổ chức thường sử dụng các kỹ thuật xây dựng chiến lược để phát triển các chiến lược và mục tiêu. Các phân tích bộ phận cung cấp cơ sở để xác định, đánh giá và lựa chọn giữa các chiến lược cấp công ty thay thế.
Bản thân các nhà chiến lược, chứ không phải các công cụ phân tích, luôn chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm về các quyết định chiến lược. Lenz nhấn mạnh rằng việc chuyển từ quy trình lập kế hoạch định hướng từ ngữ sang định hướng các con số có thể tạo ra cảm giác chắc chắn sai lầm; nó có thể làm giảm đối thoại, thảo luận và tranh luận như một phương tiện để khám phá sự hiểu biết, kiểm tra các giả định và thúc đẩy quá trình học hỏi của tổ chức. Do đó, các nhà chiến lược phải cảnh giác với khả năng này và sử dụng các công cụ phân tích để tạo điều kiện thuận lợi hơn là giảm bớt giao tiếp. Nếu không có thông tin và phân tích khách quan, những thành kiến cá nhân, quan điểm chính trị, cảm xúc, tính cách và lỗi hào quang (xu hướng đặt quá nhiều trọng lượng vào một yếu tố) không may có thể đóng vai trò chủ đạo trong quá trình xây dựng chiến lược.
Giai đoạn đầu vào
Quy trình phát triển Ma trận EFE, Ma trận IFE và CPM đã được trình bày trong Chương 3
và 4. Thông tin thu được từ ba ma trận này cung cấp thông tin đầu vào cơ bản cho ma
trận giai đoạn quyết định và so khớp được mô tả sau trong chương này.
Các công cụ đầu vào yêu cầu các nhà chiến lược định lượng tính chủ quan trong giai đoạn
đầu của quá trình xây dựng chiến lược. Đưa ra các quyết định nhỏ trong ma trận đầu vào liên
quan đến tầm quan trọng tương đối của các yếu tố bên ngoài và bên trong cho phép các chiến
lược gia tạo và đánh giá các chiến lược thay thế hiệu quả hơn. Phán đoán trực quan tốt luôn
cần thiết trong việc xác định trọng số và xếp hạng phù hợp.
Giai đoạn phù hợp
Chiến lược đôi khi được định nghĩa là sự phù hợp mà một tổ chức tạo ra giữa các nguồn
lực và kỹ năng bên trong của mình với các cơ hội và rủi ro do các yếu tố bên ngoài tạo
ra.2 Giai đoạn phù hợp của khung xây dựng chiến lược bao gồm năm kỹ thuật có thể được
sử dụng theo bất kỳ trình tự nào: Ma trận SWOT, Ma trận KHÔNG GIAN, Ma trận BCG, Ma
trận IE và Ma trận Chiến lược Lớn. Các công cụ này dựa trên thông tin thu được từ giai
đoạn đầu vào để kết hợp các cơ hội và mối đe dọa bên ngoài với điểm mạnh và điểm yếu
bên trong. Kết hợp các yếu tố thành công quan trọng bên ngoài và bên trong là chìa khóa
để tạo ra các chiến lược thay thế khả thi một cách hiệu quả. Ví dụ, một công ty dư thừa
vốn lưu động (sức mạnh nội tại) có thể tận dụng lợi thế của ngành điện thoại di động.
Giai đoạn quyết định
Phân tích và trực giác cung cấp cơ sở để đưa ra quyết định xây dựng chiến lược. Các kỹ thuật kết hợp
vừa được thảo luận tiết lộ các chiến lược thay thế khả thi. Nhiều chiến lược trong số này có thể đã được
đề xuất bởi các nhà quản lý và nhân viên tham gia vào hoạt động phân tích và lựa chọn chiến lược. Bất
kỳ chiến lược bổ sung nào có được từ các phân tích phù hợp đều có thể được thảo luận và bổ sung vào
danh sách các phương án thay thế khả thi. Như đã chỉ ra trước đó trong chương này, những người tham
gia có thể đánh giá các chiến lược này theo thang điểm từ 1 đến 4 để có thể đạt được danh sách ưu tiên
các chiến lược tốt nhất.
STAGE 1: THE INPUT STAGE | ||
External Factor Evaluation (EFE) Matrix | Competitive Profile Matrix (CPM) | Internal Factor Evaluation (IFE) Matrix |
STAGE 2: THE MATCHING STAGE | ||
Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats (SWOT) Matrix | ||
STAGE 3: THE DECISION STAGE | ||
Quatitative Strategic Planning Matrix (QSPM) |
Các ma trận sử dụng để phân tích
EFE (External Factor Evaluation):
Cho phép chúng ta tóm lược và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân khẩu, chính trị, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh thông qua việc tính điểm các nhân tố bên ngoài.
IFE (Internal Factor Evaluation):
Ma trận IFE tổng hợp, tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp. Ma trận cho thấy, những điểm mạnh mà doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu doanh nghiệp cần phải cải thiện, để nâng cao thành tích và vị thế cạnh tranh của mình.
CPM (Competitive Profile Matrix):
Dùng để so sánh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu dựa trên các yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Ma trận hình ảnh cạnh tranh giúp các nhà quản trị chiến lược nhận diện được những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng các ưu, nhược điểm chính của họ, đồng thời cũng thấy rõ được lợi thế cạnh tranh của mình và các điểm yếu kém cần khắc phục.
Ma trận SPACE:
là một công cụ quản lý được sử dụng để phân tích một công ty. Nó được sử dụng để xác định loại chiến lược mà một công ty nên thực hiện.
Ma trận Đánh giá Hành động & Vị trí Chiến lược hay viết tắt là ma trận SPACE là một công cụ quản lý chiến lược tập trung vào việc xây dựng chiến lược, đặc biệt là liên quan đến vị thế cạnh tranh của một tổ chức.
Ma trận SPACE có thể được sử dụng làm cơ sở cho các phân tích khác, chẳng hạn như phân tích SWOT , mô hình ma trận BCG , phân tích ngành hoặc đánh giá các giải pháp thay thế chiến lược ( ma trận IE ).
Phương pháp quản lý chiến lược ma trận SPACE là gì?
Để giải thích ma trận SPACE hoạt động như thế nào, cách tốt nhất là thiết kế ngược nó. Trước tiên, chúng ta hãy xem kết quả của phân tích ma trận SPACE có thể là gì, hãy xem hình bên dưới. Ma trận SPACE được chia thành bốn góc phần tư trong đó mỗi góc phần tư đề xuất một loại hoặc bản chất khác nhau của một chiến lược:
SWOT (Strengths-Weaknesses-Opportunities-Threats):
Đây là một công cụ kết hợp quan trọng giúp các nhà quản trị hình thành bốn nhóm chiến lược sau: Chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST), chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT).
– SO: phát huy những điểm mạnh bên trong để đón nhận những cơ hội bên ngoài.
– WO: Khắc phục những điểm yếu bên trong để nắm bắt những cơ hội bên ngoài.
– ST: Sử dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp để né tránh hay giảm thiểu những thiệt hại do ảnh hưởng của các mối đe dọa từ bên ngoài.
– WT: Là chiến lược phòng thủ, khắc phục những điểm yếu bên trong để né tránh những mối đe dọa của môi trường bên ngoài.
QSPM (Quantitative Strategy Planning Matrix):
QSPM là công cụ hữu hiệu cho phép đánh giá một cách khách quan các chiến lược có thể lựa chọn. Ma trận QSPM đòi hỏi sự phán đoán nhạy bén, chính xác bằng trực giác của các chuyên gia. Ma trận QSPM xác định tính hấp dẫn của các chiến lược khác nhau bằng cách tận dụng hay cải thiện các yếu tố chủ yếu của môi trường bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp. Số lượng chiến lược được so sánh trong một ma trận QSPM là không hạn chế và có thể sử dụng nhiều ma trận để so sánh nhiều nhóm chiến lược
Mô hình quản lý chiến lược toàn diện
Nguồn: Fred R. David, CHAPTER 6 • STRATEGY ANALYSIS AND CHOICE 177